Cuối cùng, sau bao ngày tháng chờ đợi với nhiều lần trì hoãn ra mắt, Panasonic đã chính thức giới thiệu Lumix GH6 – Chiếc máy ảnh cảm biến M4/3 quay phim tốt nhất thế giới, dành riêng cho nhà làm phim và trở thành cột mốc công nghệ của hãng trong năm 2022.
Nếu như bạn chưa biết: Thương hiệu Panasonic vốn đã quá quen thuộc với các sản phẩm TV, Tủ lạnh, Điều hòa, Máy giặt ở Việt Nam, thì hãng còn sản xuất máy ảnh với thương hiệu con Lumix. Trong đó, Lumix sở hữu hai dòng máy ảnh: Lumix S Full Frame thuộc liên minh L-Mount (Leica, Sigma, Panasonic), Lumix G M4/3 thuộc liên minh Micro Four Thirds (Panasonic, OM-Digital).
Đối với dòng sản phẩm Lumix G, Panasonic tập trung vào khả năng quay phim nhằm khai thác lợi thế của cảm biến M4/3 có tốc độ nhanh, dễ tích hợp nhiều công nghệ, phù hợp trong bối cảnh nội dung số phát triển, các nhà làm phim độc lập càng lúc càng nhiều. Trong đó, GH6 là chiếc máy ở phân khúc cao nhất, đáp ứng tiêu chuẩn điện ảnh và nhu cầu khắt khe của một nhà làm phim chuyên nghiệp.
Vậy chiếc Lumix GH6 có gì nổi bật so với những người tiền nhiệm trước đó? Hãy cùng chúng tôi phân tích một số tính năng nổi bật của sản phẩm dựa theo buổi launching sáng nay.
Cảm biến 25MP với công nghệ Dynamic Range Boost
Panasonic Lumix GH6 (Gọi tắt là GH6) là chiếc máy ảnh M4/3 đầu tiên được trang bị cảm biến độ phân giải 25 Megapixels, do chính Panasonic thiết kế, tân tiến hơn hai người tiền nhiệm trước đó là GH5 và GH5 II (20.1 Megapixels). Bộ lọc răng cưa (Low Pass Filter) được loại bỏ nhằm tăng độ sắc nét và tương phản trong quá trình ghi hình.
Điểm đáng giá nhất của cảm biến 25 Megapixels này chính là công nghệ Dynamic Range Boost (Tăng cường dải động) giúp mở rộng khả năng nhạy sáng của điểm ảnh, cho phép cảm biến có thể thu được nhiều dải sáng hơn, từ đó cải thiện chất lượng hình ảnh, đặc biệt là trong điều kiện chênh sáng mạnh.
Công nghệ này hoạt động dựa theo khả năng xử lý hình ảnh song song, thừa hưởng một phần từ công nghệ Dual Native ISO trong đời máy Lumix trước, với thiết kế hai mạch Low ISO và High ISO hoạt động riêng biệt, chỉ được kích hoạt tùy theo mức ISO đang chọn. Nhưng ở Lumix GH6, chúng lại có thể hoạt động đồng thời để tạo ra hai hình ảnh giống hệt nhau ở hai mức độ sáng riêng biệt. Sau đó, bộ xử lý sẽ hòa trộn lại, tạo ra hình ảnh có dải tần nhạy sáng cao hơn so với mức bình thường.
Dynamic Range Boost chỉ hoạt động trong chế độ quay phim, với hệ màu V-Log/V-Gamut. Khi bật lên, Lumix GH6 có thể mở rộng dải nhạy sáng từ 12 Stops của V-Log lên hơn 13+ Stops. Mức ISO căn bản cũng được thay đổi, từ ISO 800-12800 thành ISO 2000-12800. Bạn sẽ cần phải chú ý tới ND Filter mỗi khi quay phim ngoài trời nắng.
Điểm cải tiến tiếp theo của cảm biến, đó là tốc độ quét dữ liệu (Readout) nhanh hơn rất nhiều, giảm thiểu hiện tượng méo hình thường thấy khi làm động tác pan và giúp máy dễ dàng đạt được thông số quay phim ấn tượng: 300fps ở độ phân giải 1080p, 120 fps ở độ phân giải 4K và có thể chụp liên tiếp tới 75 fps trong chế chụp liên tiếp SH.
Bộ xử lý Venus Engine thế hệ 12
Đi kèm với một cảm biến mới, luôn là một bộ vi xử lý mới. Và lần này, Panasonic mang đến bộ xử lý Venus Engine thế hệ 12 với sức mạnh gấp đôi thế hệ cũ (S1H/BGH1), mở rộng thêm nhiều chức năng, cải thiện trải nghiệm người dùng.
Không có quá nhiều thông tin về bộ xử lý này, nhưng theo các thông tin công bố, Venus Engine 12 đóng vai trò rất quan trọng cho các chức năng xử lý hình ảnh mới như:
- Hỗ trợ đa định dạng quay phim: H264, H265 và Apple ProRes
- Tái tạo chi tiết (fine detail) thông minh
- Bộ lọc nhiễu 2D và 3D (dành riêng cho Video)
- Kiểm soát màu sắc, độ chuyển màu với các tùy chỉnh kiểm soát màu đa chiều
Nhưng quan trọng nhất, sức mạnh của Venus Engine quyết định rất nhiều đến cơ chế lấy nét Depth from Defocus (DFD) của máy ảnh Lumix, vốn không được đánh giá cao từ trước tới giờ. Người dùng hoàn toàn có thể trông đợi vào việc AF của phiên bản Lumix GH6 này tốt hơn nhờ cải tiến năng lực xử lý, nhưng cái mà người dùng quan tâm sẽ là khả năng AF tối đa mà máy có thể đạt được trong tương lai là bao nhiêu? Đặc biệt là khi Panasonic đã tung ra bản cập nhật cải thiện cơ chế AF trong năm 2021 vừa qua, giúp hồi sinh lại hàng loạt máy G9 và GH5s tưởng chừng đã bị bỏ quên.
Dưới đây là một video so sánh khả năng lấy nét của Lumix GH6 với Sony A1
Khả năng mạnh nhất của dòng GH vẫn luôn là quay phim, nên chúng ta hãy tạm bỏ qua câu chuyện lấy nét tự động mà xuống phần tiếp theo nào!
Số lượng Video Codec đồ sộ và 5.8K Open Gate.
“3” là con số được gợi nhớ khi nói về Lumix GH6, vì máy có khả năng hỗ trợ tới 3 Video Codec: H.264, H.265/HEVC và Apple ProRes có thể ghi trực tiếp lên thẻ nhớ bên trong! Đây là một cải tiến rất đáng giá cho các nhà quay phim, khi cơn bão “10-bit” đang tràn ngập khắp thị trường, nhưng lại trói chặt người dùng vào codec riêng biệt, chất lượng thấp và không nhận được quá nhiều hỗ trợ từ phần cứng PC hiện tại.
Trong khi đó, với ba lựa chọn codec, kết hợp với tùy chọn màu sắc 4:2:0 hoặc 4:2:2, GH6 dễ dàng thích nghi với mọi workflow hiện có trên thị trường. Từ giá rẻ, mật độ lưu trữ cao (H264/H265 Long GOP) cho tới dự án từ trung đến cao cấp, đòi hỏi file quay phải có bitrate lớn cho hậu kỳ (H264/ProRes ALL-I). Mọi thứ đều có thể lựa chọn ngay từ menu của máy, trên thẻ nhớ, tùy theo sự hỗ trợ từ phần cứng PC để dựng hình.
Tương tự GH5 và S1H, Panasonic cũng mở khóa khả năng ghi hình toàn cảm biến (Open Gate) tỉ lệ 4:3 cho GH6 với độ phân giải tối đa 5.8K (5760×4320) 30 fps hoặc tỉ lệ 17:9 với độ phân giải 5.7K (5728×3024) 60fps. Nhưng các fan của dòng Lumix chắc chắn sẽ cảm thấy thú vị hơn khi độ phân giải quen thuộc đã được bổ sung thêm nhiều tùy chọn khung hình: C4K/4K có thể đạt tối đa 120 fps (Oversampling 5.7K), Full HD 240 fps (Pixel Binning) hoặc 300 fps (Line Skipping) nếu sử dụng tùy chọn VFR. Mọi tùy chọn đều ở dạng 10-bit nên bạn có thể hoàn toàn an tâm về chất lượng file quay.
Chống rung thân máy 5-trục với 7.5 Stops
Một nâng cấp đáng kể khác, đó là khả năng chống rung trên thân máy được đẩy lên mạnh hơn nhờ việc trang bị cảm biến Gyro độ chính xác cao, kết hợp với thuật toán bù trừ rung động. Từ 5 Stops của GH5, 6.5 Stops của GH5 II, giờ đây GH6 đạt mức 7.5 Stops mà không cần tới sự kết hợp của chống rung quang học. Thật sự không thể chê vào đâu được cho những người vốn có thói quen sử dụng hệ ống kính Cine hoặc các ống kính hệ máy ảnh khác thông qua ngàm chuyển, khi hệ thống chống rung quang học của ống kính trở nên vô nghĩa.
Vậy đối với các ống kính Lumix có sẵn công nghệ chống rung quang học, kết hợp với cảm biến máy ảnh, trở thành Dual I.S thì sao? Vẫn là 7.5 Stops! Tuy nhiên, mức độ chống rung sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi tiến dần tới các tiêu cự Telephoto, nơi cảm biến không còn đóng góp nhiều vào việc chống rung nữa.
Nhanh chóng tận dụng công nghệ, Panasonic cung cấp ngay cho người sử dụng một khả năng chụp ảnh độ phân giải cao chỉ bằng cách cầm tay thông qua chế độ Hi-Res Shooting. Người sử dụng chỉ cần cầm máy, giữ nguyên một lúc là máy có thể xuất ra một file ảnh 100 Megapixels ở định dạng RAW hoặc JPEG.
Thu âm hiệu quả hơn với Mic built-in 24 bit
Tôi có thể gọi đây là một nâng cấp “ẩn” vì rất ít người để ý. Như các bạn đã biết, tất cả các máy Lumix có bán một phụ kiện DMW-XLR1 giúp mở khóa chất lượng âm thanh 96Khz/24-bit so với âm thanh gốc bên trong máy.
Thử nghĩ xem? Nếu như GH6 tích hợp khả năng của phụ kiện này vào trong chiếc máy, và nâng cấp mic built-in lên 24-bit thì sao? Quá tốt! Thế còn khả năng kết hợp cùng DMW-XLR1 và cho ra 4 đường tiếng trên 1 file hình? Tuyệt vời! Đấy chính là những gì mà GH6 mang lại cho người dùng khi kết hợp với các phụ kiện trong hệ sinh thái của hãng.
Vậy với 4 kênh tiếng, mic built-in mới, chất lượng âm thanh 96 Khz/24-bit mang lại giá trị thực tế nào cho người sử dụng? Đó là bạn sẽ giảm được rất nhiều thiết bị ghi âm trong quá trình tác nghiệp của mình, khi mà bản thân chiếc máy đã có thể đảm đương vai trò của một thiết bị Field Recorder, và đồng bộ thu âm vào ngay file quay của mình.
Tôi lấy một ví dụ cơ bản: Trong một cuộc phỏng vấn với 2 người, chúng ta có thể gắn 2 mic vào 2 người phỏng vấn thông qua cục DMW-XLR1, và hệ thống mic built-in còn lại sẽ lo vấn đề thu âm môi trường. Tất cả đều nằm trong một file quay duy nhất, được giao cho người dựng. Người dựng video với kỹ năng cơ bản của mình, có thể dễ dàng trộn 3 kênh tiếng lại, tạo ra âm thanh tự nhiên. Phức tạp hơn nữa, người dựng có thể sử dụng chính mẫu tiếng môi trường từ mic built-in để tiến hành lọc tạp âm cho giọng nói chính.
Câu chuyện đường dài với lộ trình Firmware
Quay trở lại với công bố của Panasonic, tương lai GH6 đã được vạch ra một cách rất rõ rệt với lịch trình cập nhật Firmware trong giai đoạn tiếp theo, sau khi máy đã được bán rộng rãi trên thị trường. Cụ thể ở đây, GH6 chắc chắn 100% sẽ nhận được những tính năng sau ở bản cập nhật tới
- Khả năng quay phim ProRes 422 HQ / ProRes 422 ở DCI 4K và Full HD
- Hỗ trợ khả năng ghi hình trực tiếp lên ổ cứng USB-SSD
- Hỗ trợ xuất hình 4K 120p thông qua cổng HDMI
- Hỗ trợ khả năng ghi RAW DCI4K 120p thông qua HDMI với ATOMOS Ninja V+
Lời kết
Với việc ra mắt Lumix GH6, Panasonic đã chính thức mở ra một thời kỳ mới cho các dòng máy ảnh Lumix từ đây về sau, khi bộ xử lý Venus Engine thế hệ 12 hoàn toàn đáp ứng tốt mọi kỳ vọng của ngành công nghiệp hình ảnh trong giai đoạn hiện tại. Đó là: Một máy ảnh vừa có thể làm tốt nhiệm vụ chụp ảnh, vừa có thể đáp ứng được vai trò của một máy quay phim chuyên nghiệp, loại bỏ sự tồn tại của dòng máy quay phim handheld cổ điển.
Ở góc độ là một người tiêu dùng, GH6 thực sự là một chiếc máy ảnh rất đáng tiền với cấu hình cao, chất lượng hình ảnh đẹp, pin trâu và quan trọng là rất phù hợp đối với phong cách quay phim Run and Gun đang phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, với mức giá 2200$, người sử dụng sẽ phải “lăn tăn” giữa rất nhiều lựa chọn khác nhau, bao gồm cả những máy cinema Super35 như BM Pocket Cinema 6K Pro cho tới những máy Full Frame mới ra gần đây như Panasonic Lumix S5 hoặc Sony A7 Mark IV.
Lời khuyên của chúng tôi: Tùy vào công việc hiện tại cũng như kế hoạch phát triển của bạn trong tương lai, hãy chọn ra chiếc máy có thể đáp ứng cả hai công việc đó một cách nhanh chóng là tốt nhất.
Video tham khảo về Lumix GH6
Cấu hình của Panasonic Lumix GH6
Dưới đây là thông tin cấu hình của máy ảnh. Do đặc tính của sản phẩm, chúng tôi sẽ ưu tiên liệt kê các chức năng mà mọi người quan tâm nhất.
Cảm biến | 25 Megapixels kích thước M4/3 | ||
Bộ xử lý | Venus Engine thế hệ 12 | ||
Chống rung | 5-trục trên thân máy / 7.5 stops | ||
Dynamic Range | V-Log / 13+ Stops với Dynamic Range Booster 12+ Stops |
||
Codec | MOV / MP4 (H264/H265) Apple ProRes 422 HQ / ProRes 422 |
||
Thời gian quay | Không giới hạn | ||
5.7K | ProRes | 29.97p / 25.00p / 24.00p / 23.98p | |
C4K | 4:2:0 10-bit | 59.94p / 50.00p / 29.97p / 25.00p / 24.00p / 23.98p | |
4:2:2 10-bit | 59.94p / 50.00p / 29.97p / 25.00p / 24.00p / 23.98p | ||
4:2:0 10-bit | 59.94p / 50.00p / 29.97p / 25.00p / 24.00p / 23.98p | ||
4K | 4:2:2 10-bit | 59.94p / 50.00p / 29.97p / 25.00p / 24.00p / 23.98p | |
4:2:0 10-bit | 59.94p / 50.00p / 29.97p / 25.00p / 24.00p / 23.98p | ||
Full HD | 4:2:2 10-bit | 59.94p / 59.94i / 50.00p / 50.00i 29.97p / 25.00p / 24.00p / 23.98p |
|
HFR | 5.7K | 4:2:0 10-bit | 48.00p / 47.95p |
4.4K | 4:2:0 10-bit | 48.00p / 47.95p | |
C4K 4K |
4:2:2 10-bit | 47.95p | |
4:2:0 10-bit | 120.00p / 119.88p / 100.00p / 47.95p | ||
FHD | 4:2:2 10-bit 4:2:0 10-bit |
239.76p / 200.00p / 120.00p / 119.88p 100.00p / 47.95p |
|
4:3 Anamorphic | 5.8K | 4:2:0 10-bit | 29.97p / 25.00p / 24.00p / 23.98p |
4.4K | 4:2:0 10-bit | 59.94p / 50.00p | |
VFR | 5.7K | 4:2:0 10-bit | 1fps – 60fps (lên tới 30p) |
C4K | 4:2:2 10-bit | 1fps – 60fps (lên tới 30p) | |
4:2:0 10-bit | 1fps – 120fps (lên tới 60p) | ||
4K | 4:2:2 10-bit | 1fps – 60fps (lên tới 30p) | |
4:2:0 10-bit | 1fps – 120fps (lên tới 60p) | ||
FHD | 4:2:2 10-bit | 1fps – 240fps (lên tới 60p) | |
4:2:0 10-bit | 1fps – 300fps (lên tới 60p) | ||
Đầu ra HDMI | C4K/4K 60p/50p |
C4K/4K 60p/50p 4:2:2 10-bit Xuất cùng lúc HDMI / Ghi bên trong |
|
C4K/4K 30p/25p |
C4K/4K 30p/25p 4:2:2 10-bit Xuất cùng lúc HDMI / Ghi bên trong |
||
C4K 120p | Sẽ được cập nhật ở firmware tiếp theo | ||
RAW | ProRes RAW (Atomos) Sẽ được cập nhật ở firmware tiếp theo |
||
Kênh Tiếng | 2ch | MP4: AAC (48kHz/16-bit) MOV: LPCM (48kHz/24-bit, 96kHz/24-bit (*1)) |
|
4ch | MOV: LPCM (48kHz/24-bit, 96kHz/24-bit) (*2) | ||
Hệ thống lấy nét | Contrast AF + DFD, 315-vùng | ||
EV -4 đến 18 | |||
Màn trập | Cơ học | 1/8000-60, X=1/250 | |
Điện tử | 1/32,000-60 | ||
Độ bền | 200K | ||
Chụp liên tiếp | Cơ học | AFS 14 fps, AFC 8 fps | |
Điện tử | AFS 75 fps, AFC 7 fps | ||
Màn hình | LVF | 3680k OLED, 0.76x | |
LCD | Xoay & Lật tự do, 3.0” 1840k, Có cảm ứng | ||
In/Out | HDMI | Type A (HDMI 2.1) | |
USB-C | USB 3.2 Type C (PD) hỗ trợ cắm SSD | ||
Khe thẻ | Slot 1 : CFexpress Type B Slot 2 : SD UHS-II U3 V90 |
||
Mic / Headphone | Φ3.5mm / Φ3.5mm | ||
XLR Audio | Sử dụng qua thiết bị DMW-XLR1 (bán riêng) | ||
Cổng điều khiển | Φ2.5mm | ||
Time Code IN/OUT | Có | ||
Đèn báo ghi Tally | Có (Trước / Sau) | ||
Wi-Fi / Bluetooth / Tether | Wi-Fi 5GHz / Bluetooth v5.0 / LUMIX Tether | ||
Pin | Pin đính kèm | DMW-BLK22 (2200mAh) | |
Thời lượng | LCD 380 tấm / LVF 380 tấm (*3) | ||
Làm mát | Quạt chủ động | ||
Khả năng kháng thời tiết | Bụi / Nước bắn / Đóng băng | ||
Kích thước / Cân nặng | 138.4 x 100.3 x 99.6 mm / 823g | ||
Giá | 2200 USD |
Đại khái là trông như một con Capoo